Sunday, December 31, 2000

Phồng động mạch, chớ coi thường

Thật đáng sợ ví dụ bất ngờ bạn bị mất máu nặng đe dọa tính mạng, không phải do chấn thương hay vết thương, mà do phồng động mạch. Chắc bạn rất muốn biết: ai dễ bị phồng động mạch? Phát hiện bệnh cách nào? Chữa trị và phòng bệnh ra sao? Bạn sẽ tìm được lời giải đáp trong bài viết dưới đây.

Ai dễ bị phồng động mạch?

Phồng động mạch là tổn thương giãn thành động mạch không hồi phục, đường kính động mạch bị phồng có thể lớn hơn 50% so với đường kính ban đầu. Nếu phồng động mạch càng to thì nguy cơ bị vỡ càng cao. Các túi phồng động mạch đều có xu hướng phát triển lớn dần chứ không thể tự khỏi.

Nhiều nghiên cứu cho thấy phồng động mạch thường gặp ở những người mắc các bệnh sau đây: xơ cứng động mạch, hoại tử thành động mạch do tác dụng phụ của một số loại thuốc chữa bệnh, bệnh loạn sản tổ chức xơ, thoái hoá thành động mạch do thai nghén…Các bệnh nhiễm khuẩn thông thường, giang mai, nhiễm virut. Do các nguyên nhân cơ học: sau hẹp động mạch, sau chấn thương và vết thương, sau phẫu thuật nối thông mạch máu, ghép đoạn động mạch. Các bệnh bẩm sinh: hội chứng Ehlers-Danlos, hội chứng Marfan, phồng động mạch não…

Phát hiện bệnh cách nào?

Bình thường 1 người bị phồng động mạch tại mức độ ít thường không có triệu chứng gì, nên bệnh nhân rất khó biết mình có bị phồng động mạch hay không. Tuy nhiên phồng động mạch ngày một phát triển lớn ra, gây nên các triệu chứng chèn ép về cơ quan xung quanh chỗ phồng; hoặc chèn ép vào bản thân động mạch, làm giảm lượng máu nuôi dưỡng cơ quan do động mạch bị phồng chi phối; dòng máu chảy về túi phồng sẽ trở nên dòng chảy xoáy nên dễ tạo nên các cục máu đông tại trong lòng túi phồng, các cục máu đông này có thể bị bong ra và trôi theo dòng máu, tới gây tắc động mạch tại các nơi khác.

Sơ đồ cục máu đông làm tắc động mạch gây phồng mạch

Sơ đồ cục máu đông làm tắc động mạch gây phồng mạch

Tùy vị trí động mạch bị phồng sẽ gây ra các triệu chứng tương thích như sau:

Phồng động mạch chủ, triệu chứng theo năm đoạn phồng như sau:

Đoạn I, từ phía trên động mạch vành đến gốc của thân động mạch cánh tay đầu, túi phồng có thể chèn ép vào tĩnh mạch chủ trên gây ra các triệu chứng: phù áo khoác (phần cơ thể bị phù tương ứng với phần khoác áo), tuần hoàn bàng hệ vùng cổ ngực; túi phồng có thể vỡ về màng tim gây chèn ép tim cấp.

Đoạn II, từ thân động mạch cánh tay đầu tới động mạch dưới đòn trái : túi phồng có thể chèn về tĩnh mạch chủ trên, chèn vào khí quản và phế quản gốc gây ra khó thở theo tư thế, ho...; túi phồng có thể vỡ về khí quản hay trung thất gây ho ra máu nặng và chèn ép trung thất cấp.

Đoạn III, từ động mạch dưới đòn trái tới cơ hoành: túi phồng có thể chèn về thực quản gây khó nuốt, chèn ép dây thần kinh quặt ngược trái gây nói khàn, giọng đôi, chèn ép và gây giảm cấp máu cho động mạch Adamkiewicz, gây thiếu máu tuỷ và liệt hai chi dưới; túi phồng có thể vỡ vào phổi, màng phổi gây ho ra máu và tràn máu màng phổi cấp.

Đoạn IV, từ dưới cơ hoành đến gốc hai động mạch thận : túi phồng có thể chèn ép và ảnh hưởng đến cấp máu của thận gây thiểu niệu, nâng cao huyết áp; chèn ép các tạng ống tiêu hoá gây rối loạn tiêu hoá; túi phồng có thể vỡ về ổ bụng hay khoang sau phúc mạc gây hội chứng bụng cấp.

Đoạn V: từ dưới động mạch thận tới chỗ phân chia ra các động mạch chậu gốc, nhìn thấy khối phồng đập nẩy theo nhịp tim; sờ thấy khối phồng và có thể luồn tay dưới bờ sườn để sờ được cực trên của nó; nghe trên khối phồng có tiếng thổi tâm thu; túi phồng có thể vỡ vào trong ổ bụng hay khoang sau phúc mạc.

Các vị trí động mạch chủ dễ bị phồng

Các vị trí động mạch chủ dễ bị phồng

Phồng động mạch ngoại vi: hay gặp là phồng động mạch khoeo và động mạch đùi. Nguyên nhân do bệnh xơ vữa động mạch, chấn thương hoặc nhiễm khuẩn. Triệu chứng gồm: phần chi bên dưới túi phồng thấy đau, tê, vận động chóng mỏi và hay bị chuột rút. Khám thấy: mạch đập yếu hơn so với bên lành. Có các hiện tượng thiểu dưỡng như: đau nhức tăng lên khi vận động, phù nề, tím, giảm khả năng vận động, có các vết loét. Khối phồng nằm ngay trên đường đi của động mạch. Ranh giới thường rõ. Đập nẩy và có thể thấy khối đập co giãn theo nhịp tim. Nghe trên khối phồng thấy có tiếng thổi tâm thu. Khi ép lên đoạn động mạch tại phần đầu địa chỉ của khối phồng thì thấy khối phồng nhỏ lại, hết đập nẩy và không còn tiếng thổi.

Chụp xquang thấy hình lắng đọng canxi tại túi phồng động mạch. Siêu âm xác định được hình dáng, kích thước, độ dày thành túi, tình trạng máu cục… trong lòng túi phồng. Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ cho thấy : hình thái của khối phồng, xác định được tương quan của túi phồng với các cơ quan và tổ chức quanh túi phồng.

Hình ảnh phồng động mạch kheo trên phim chụp cộng hưởng từ

Hình ảnh phồng động mạch kheo trên phim chụp cộng hưởng từ

Biến chứng

Túi phồng động mạch nếu như không được phát hiện và điều trị sẽ phát triển lớn lên dần và dẫn tới biến chứng vỡ phồng. Đây là biến chứng nguy hiểm, nếu túi phồng càng tại đoạn động mạch gần tim thì mức độ cấp tính và đe doạ tính mạng bệnh nhân càng nặng.

Ngoài ra còn có các biến chứng : chèn ép các cơ quan xung quanh, mức độ chèn ép tăng dần vì khối phồng càng ngày càng lớn ra. Ngoài việc ảnh hưởng tới hoạt động chức năng của các cơ quan này, sự chèn ép của khối phồng còn làm thiếu máu nuôi dưỡng vùng tổ chức phía ngoại vi của khối phồng. Nhiễm khuẩn: khối phồng bị nhiễm khuẩn có thể gây biến chứng vỡ khối phồng đột ngột. Tắc mạch ngoại vi: do cục máu đông trong túi phồng bị tách ra và theo dòng máu động mạch đến gây tắc các động mạch ở phía ngoại vi khối phồng.

Điều trị và phòng bệnh ra sao?

Việc điều trị phồng động mạch bắt buộc phải phẫu thuật để cắt bỏ khối phồng và ghép mạch. Có hai cách ghép mạch là ghép tự thân và ghép mạch đồng loại. Ghép mạch tự thân là dùng một đoạn tĩnh mạch của chính bệnh nhân để ghép. Ghép mạch đồng loại là sử dụng động mạch của người khác để ghép.

Do việc điều trị vô cùng khó khăn và sự đe dọa tính mạng bệnh nhân ví dụ vỡ phồng động mạch, nên khiếu nại bộ phận tránh có ý nghĩa rất quan trọng. Bạn có thể thực hiện các biện pháp phòng tránh phồng động mạch gồm: liên tục tập thể dục để giúp lưu thông khí huyết, làm dẻo dai thành mạch máu, giảm thiểu nguy cơ bị phồng mạch. Bạn cũng không ăn mỡ động vật vì có thể bị vỡ xơ mạch máu gây ra chỗ xơ cứng chỗ yếu dễ bị phồng mạch. Nếu phải sử dụng thuốc chữa bệnh, bạn chỉ nên dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ để tránh bị hoại tử thành động mạch do thuốc. Phụ nữ có thai cần khám định kỳ để được bác sĩ theo dõi, tránh bị thoái hoá thành động mạch liên quan tới thai nghén…Bạn cần giữ vệ sinh trong ăn uống, sinh hoạt, bộ phận các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus. Việc bộ phận tránh tai nạn giao thông, tránh chấn thương và vết thương trong lao động và sinh hoạt cũng rất có ý nghĩa để bảo vệ sức khỏe và tránh phồng động mạch.

BS. Phạm Văn Thân

 

Putin: “Người dân Ukraine cần tôn trọng tin tưởng lựa chọn của Crimea”Putin: “Người dân Ukraine cần tôn trọng tin tưởng lựa chọn của Crimea”Ukraine không đối thoại với “khủng bố”Ukraine không đối thoại với “khủng bố”Người biểu tình Thái tụ tập để “quét” chính sách ThaksinNgười biểu tình Thái tụ tập để “quét” chế độ Thaksin

0 comments:

Post a Comment