Monday, January 1, 2001

Biến chứng do hẹp động mạch thận

Bệnh hẹp động mạch thận (renal arterial stenosis) có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải. Bệnh do nhiều nguyên do gây ra như: viêm động mạch, loạn sản xơ, xơ vữa động mạch, trong đó xơ vữa động mạch là nguyên do gây hẹp động mạch thận nhiều nhất. Điều đáng báo động là số người mắc bệnh này tăng rất nhanh.

Vì sao bệnh hẹp động mạch thận lại tăng nhanh?

Nhiều nghiên cứu cho biết: hiện nay, tỷ lệ bệnh nhân mắc hẹp động mạch thận gia nâng cao nhanh nhất do sự tăng nhanh của các bệnh không nhiễm khuẩn như tiểu đường, nâng cao huyết áp, rối loạn mỡ máu... Nghiên cứu ở Hoa Kỳ cho biết: năm 2006, mỗi năm có khoảng 1 triệu bệnh nhân hẹp động mạch thận mới, nhưng tới nay, tỷ lệ này không những không giảm mà còn gia nâng cao do sự tiến bộ của các phương pháp chẩn đoán sàng lọc, phát hiện ra hẹp động mạch thận tại giai đoạn chưa có triệu chứng. Trên thế giới, các nghiên cứu ở châu u và các nước phát triển tại châu Á cũng có kết quả tương tự như ở Hoa Kỳ.

Hẹp động mạch thận phải.

Hẹp động mạch thận phải.

Nghiên cứu của Sawicki và cộng sự cho biết: có 4,3% hẹp động mạch thận trên 50% (đây là mức hẹp động mạch cần can thiệp); Đối với hai nhóm bệnh nhân bị bệnh tiểu đường: nhóm không nâng cao huyết áp thì tỷ lệ bị hẹp động mạch thận là 8,3% và nhóm tiểu đường có tăng huyết áp thì tỷ lệ này là 10,1%. Theo các nghiên cứu khác, hẹp động mạch thận mức độ trên 50% chiếm tỷ lệ 15-19% trường hợp bệnh hẹp động mạch vành và 40% bệnh nhân hẹp động mạch ngoại biên; Khoảng 25% bệnh nhân hẹp động mạch thận tại cả 2 bên. Nghiên cứu của Coen và cộng sự, khảo sát siêu âm Doppler mạch sàng lọc cho nhóm người cao tuổi đã phát hiện ra rằng: tỷ lệ người mắc bệnh hẹp động mạch thận là 11% độ tuổi 50-59; tỷ lệ này là 18% tại độ tuổi 60-69 và 23% ở độ tuổi trên 70.

Ngày nay, bệnh hẹp động mạch thận đã phát triển thành loại bệnh tăng nhanh, đặc biệt nâng cao cao tại 1 số nhóm người: hút thuốc lá, béo phì, mắc các bệnh tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu và xơ vữa động mạch.

Phát hiện hẹp động mạch thận

Một thời gian sau khi mắc các bệnh là nguyên do gây hẹp động mạch thận nói trên hoặc sau lúc bị chấn thương, nếu bị hẹp động mạch thận, bệnh nhân sẽ có các dấu hiệu như sau: tăng huyết áp, do hẹp động mạch thận làm giảm lượng máu đến nhu mô thận, kích thích hệ thống renin - angiotensin hoạt động làm nâng cao huyết áp. Đặc điểm chính của nâng cao huyết áp do hẹp động mạch thận là huyết áp tăng cao, khó hoặc không kiểm soát được bằng điều trị nội khoa. Bệnh tăng huyết áp do hẹp động mạch thận có 1 số tính chất: khởi phát tại người chưa tới 30 tuổi; nâng cao huyết áp nặng, khó kiểm soát sau 55 tuổi; suy giảm chức năng thận khi điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotengin; suy thận không giải thích được nguyên nhân; có triệu chứng của hẹp động mạch vành; và suy tim tiến triển không giải thích được nguyên nhân. Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính, siêu âm, chụp mạch máu...đều có thể giúp chẩn đoán hẹp động mạch thận.

Các biến chứng nguy hiểm

Bệnh hẹp động mạch thận nếu như không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm là: nâng cao huyết áp ác tính, nâng cao huyết áp cao từng cơn, đột ngột, không kiểm soát được bằng các phương pháp điều trị thông thường dẫn tới tai biến mạch não. Giảm tưới máu nhu mô thận làm thiếu máu thận mạn tính dẫn đến teo thận. Một nghiên cứu cho biết: có khoảng 14 - 49% số bệnh nhân có biểu hiện teo thận tại thời điểm chẩn đoán được bệnh hẹp động mạch thận. Suy thận tiến triển: do thiếu máu thận mạn tính dẫn đến teo các phức hợp cầu thận. Nếu bệnh nhân tiến triển tới suy thận giai đoạn cuối, phải lọc máu chu kỳ thì tỷ lệ tử vong lên đến 30% và thời gian sống trung bình của bệnh nhân hẹp động mạch thận là 27 tháng.

Điều trị ra sao?

Điều trị bệnh hẹp động mạch thận cần phối hợp nhiều biện pháp. Phương pháp nội khoa: là phương pháp điều trị cơ bản, chủ yếu để kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh như xơ vữa động mạch, rối loạn mỡ máu, hút thuốc lá, chống viêm... Phẫu thuật bắc cầu là phương pháp sử dụng mạch máu nhân tạo hoặc mạch máu tự thân của bệnh nhân nối qua vị trí động mạch thận bị hẹp. Can thiệp nội mạch là phương pháp hiện đại được sử dụng để điều trị phổ biến nhất trên thế giới do nó an toàn và hiệu quả. Ở phương pháp này, chỗ hẹp động mạch thận sẽ được nong bằng bóng hoặc đặt mức chi phí đỡ lòng mạch (stent) để khắc phục hẹp động mạch.

Lời khuyên của thầy thuốc

Hẹp động mạch thận bẩm sinh thì không phòng tránh được, nhưng số người mắc bệnh loại này ít. Hẹp động mạch thận mắc phải có thể phòng tránh được để giảm số bệnh nhân đang nâng cao nhanh như hiện nay. Biện pháp cốt yếu là khám phát hiện sớm và điều trị tích cực các bệnh là nguyên nhân gây hẹp động mạch thận; Nâng cao ý thức bộ phận tránh tai nạn giao thông, tai nạn lao động và sinh hoạt; Bỏ hút thuốc lá, thuốc lào; Ăn uống điều độ, hạn chế ăn thức ăn nhanh để tránh thừa cân béo phì - đây là nguyên nhân gây xơ vữa động mạch và dẫn đến hẹp.

ThS. Nguyễn Mạnh Hà

Hỏi và đáp về bệnh suy thậnHỏi và đáp vào bệnh suy thậnBệnh viện 103 thực hiện thành công ca ghép tụy-thận trước nhất tại Việt NamBệnh viện 103 thực hiện thành công ca ghép tụy-thận trước hết tại Việt NamNgười bệnh có thể tử vong do suy thận mạnNgười bệnh có thể tử vong do suy thận mạn

 

0 comments:

Post a Comment